Kỹ thuật kiểm thử phần mềm thường sử dụng

5 min read

Để kiểm thử toàn diện theo một cách nào đó thì khó có thể cover hết được, nên các kỹ thuật trong kiểm thử thủ công sẽ giúp chúng ta giảm số lượng các trường hợp kiểm thử được thực thi khi tăng phạm vi quy mô kiểm thử.

Kỹ thuật kiểm thử phần mềm là cách thức giúp bạn thiết kế các trường hợp kiểm thử tốt hơn, kiểm soát được nhiều trường hợp hơn.

Dưới đây là các loại kỹ thuật kiểm thử thông dụng:

  • Phân vùng tương đương (Equivalence Class Partitioning)
  • Phân tích giá trị biên (Boundary Value Analysis (BVA) )
  • Bảng quyết định (Decision Table based testing)
  • Đoán lỗi (Error Guessing)
  • Chuyển đổi trạng thái (State Transition)

1. Phân vùng tương đương (Equivalence Class Partitioning)

Phương pháp kiểm thử phần mềm này chia miền đầu vào của chương trình thành các lớp dữ liệu mà từ đó các trường hợp kiểm thử nên được thiết kế.

Với các giá trị đầu vào chia thành các vùng tương đương:

  • Vùng tương đương hợp lệ: tập hợp các giá trị kiểm thử thỏa mãn điều kiện của hệ thống
  • Vùng tương đương không hợp lệ: Tập hợp các giá trị kiểm thử mô tả trạng thái khác của hệ thống: sai, thiếu, không đúng,…

Mục đích : Giảm đáng kể số lượng test case cần phải thiết kế vì với mỗi lớp tương đương ta chỉ cần test trên các phần tử đại diện.

Thiết kế Test-case bằng phân lớp tương đương tiến hành theo 2 bước:

  • Xác định các lớp tương đương
  • Xác định các ca kiểm thử

2. Phân tích giá trị biên (Boundary Value Analysis (BVA) )

Phân tích giá trị biên dựa trên việc kiểm thử tại các ranh giới giữa các phân vùng, Chúng ta sẽ tập trung vào các giá trị biên chứ không test toàn bộ dữ liệu. 

Thay vì chọn nhiều giá trị trong lớp đương tương để làm đại diện, phân tích giá trị biên yêu cầu chọn một hoặc vài giá trị là các cạnh của lớp tương đương để làm điều kiện test.

Kỹ thuật thiết kế test cases này bổ sung cho phân vùng tương đương. Kỹ thuật kiểm thử phần mềm này dựa trên nguyên tắc: Nếu một hệ thống hoạt động tốt với các giá trị biên thì nó sẽ hoạt động tốt cho tất cả các giá trị nằm giữa hai giá trị biên.

Phân tích giá trị biên sẽ chọn các giá trị:

  • Giá trị ngay dưới giá trị nhỏ nhất
  • Giá trị nhỏ nhất
  • Giá trị ngay trên giá trị nhỏ nhất
  • Giá trị ngay dưới giá trị lớn nhất
  • Giá trị lớn nhất
  • Giá trị ngay trên giá trị lớn nhất

3. Bảng quyết định (Decision Table based testing)

Bảng quyết định còn được gọi là bảng Nguyên nhân – Kết quả (Cause-Effect). Kỹ thuật kiểm thử phần mềm này được sử dụng cho các chức năng cần sự kết hợp của các yếu tố đầu vào các biến.

Đầu tiên là xác định đầu ra của các chức năng có phụ thuộc vào sự kết hợp của các đầu vào. Nếu có tập hợp kết hợp đầu vào lớn, thì hãy chia nó thành các tập hợp nhỏ hơn hữu ích cho việc quản lý bảng quyết định.

Đối với mọi chức năng, cần tạo một bảng và liệt kê tất cả các loại kết hợp đầu vào và đầu ra tương ứng. Điều này giúp xác định các điều kiện bị tester bỏ qua.

Các bước để tạo bảng quyết định:

  • Nhập đầu vào theo hàng
  • Nhập tất cả các quy tắc trong cột
  • Điền vào bảng với sự kết hợp của đầu vào
  • Trong hàng cuối cùng, ghi chú đầu ra so với kết hợp đầu vào.

Ví dụ: Nút Submit phải được enable nếu người dùng đã nhập tất cả các trường bắt buộc.

4. Đoán lỗi (Error Guessing)

Đây là một kỹ thuật dựa trên kinh nghiệm, trong đó nhà phân tích kiểm thử sử dụng kinh nghiệm của mình để đoán phần có vấn đề hoặc có lỗi của ứng dụng kiểm thử.

Cách đoán lỗi:

  • Tester nên sử dụng kinh nghiệm trước đây để kiểm thử các ứng dụng tương tự
  • Hiểu biết về hệ thống đang kiểm thử
  • Kiến thức về các lỗi thực hiện điển hình
  • Nhớ những chức năng phức tạp trước đây
  • Đánh giá lịch sử dữ liệu và kết quả kiểm thử

5. Chuyển đổi trạng thái (State Transition)

Kỹ thuật kiểm thử này cho phép người kiểm thử kiểm thử những cách xử lý của AUT. Tester có thể thực hiện hành động này bằng cách nhập các điều kiện đầu vào khác nhau theo trình tự.

Cách thực hiện kỹ thuật chuyển đổi trạng thái:

  • Chuyển đổi trạng thái nên được sử dụng khi nhóm kiểm thử đang kiểm thử ứng dụng cho một bộ giá trị đầu vào giới hạn.
  • Kỹ thuật nên được sử dụng khi nhóm kiểm thử muốn kiểm thử chuỗi các sự kiện xảy ra trong ứng dụng đang kiểm thử.

Trong ví dụ sau, nếu người dùng nhập mật khẩu hợp lệ trong bất kỳ ba lần thử đầu tiên sẽ đăng nhập thành công. Nếu người dùng nhập mật khẩu không hợp lệ trong lần thử đầu tiên hoặc lần thứ hai, người dùng sẽ được nhắc nhập lại mật khẩu. Khi người dùng nhập mật khẩu không đúng lần thứ 3, tài khoản sẽ bị chặn.

Bảng chuyển đổi trạng thái sau được tạo dựa trên sơ đồ trên:

Trong bảng đã cho ở trên, khi người dùng nhập mã PIN chính xác, trạng thái được chuyển sang “Quyền truy cập được cấp”. Nếu người dùng nhập mật khẩu không chính xác sẽ được chuyển sang trạng thái tiếp theo. Nếu người dùng nhập mật khẩu không chính xác lần thứ 3 sẽ đạt đến trạng thái bị chặn tài khoản.

Kết luận

Tùy thuộc vào mục đích kiểm tra và loại phần mềm, các kỹ thuật test này có thể được kết hợp hoặc áp dụng riêng biệt.

Tham khảo: https://anhtester.com/blog/5-ky-thuat-kiem-thu-phan-mem-thuong-su-dung-b591.html

Avatar photo

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *